Não úng thủy trẻ em xuất hiện một số các dấu hiệu như khó bú; rất hay bị sặc sữa hoặc nôn vọt. Trẻ rất khó ngủ, hay khóc, khi nằm đầu nghẹo sang một bên. Hành vi ngày càng chậm dần, tay trẻ thường nắm rất chặt.
Định nghĩa
Bình thường trong não có chứa một lượng dịch nhất định gọi là dịch não tủy. Dịch não tủy có vai trò giống như một tấm nệm bao bọc, bảo vệ cho các cấu trúc thần kinh. Ngoài ra nó còn có vai trò nuôi dưỡng và điều chỉnh áp lực trong sọ. Tình trạng có nhiều dịch trong não hơn bình thường được gọi là não úng thủy hay đầu nước.
Áp lực bình thường của dịch não tủy:
– Ở trẻ nhỏ : 40 -50 mmH2O.
– Trẻ em : 40 -100 mmH2O.
– Ở người lớn : 150mmH2O.
Nếu áp lực lớn hơn 200 mmH2O là không bình thường.
Nguyên nhân
Bình thường dịch não tủy được sản xuất, lưu thông trong não và tủy sống sau đó được hấp thu lại để đảm bảo luôn có một lượng dịch ổn định trong não. Thay đổi trong bất cứ giai đoạn nào của quá trình này đều ảnh hưởng đến lượng dịch trong não và có thể gây ra đầu nước.
Có 3 nguyên nhân chính:
1/ Sản xuất quá mức dịch não tủy ở đám rối mạch mạc (do u papilloma hoặc carcinoma đám rối mạch mạc), nguyên nhân này rất hiếm gặp.
2/ Gián đoạn vòng lưu thông dịch não tủy. Có thể xảy ra ở bất kỳ chỗ nào của vòng lưu thong dịch não tủy, có thể xảy ra ở lỗ Monro; có thể 1 bên hoặc 2 bên, gây giãn ở 1 hoặc cả 2 não thất bên. Thường do nang chứa dịch keo hoặc u ở não thất III; cũng có thể là nang màng nhện hoặc u vùng dưới đồi. Nguyên nhân thường gặp của não úng thủy tắc nghẽn bẩm sinh là teo cống,
U vùng hố sau là nguyên nhân thường gặp của não úng thủy tắc nghẽn do chèn ép vào não thất IV: Medulloblastoma, nang astrocytoma và ependymoma
Nguyên nhân thường gặp của não úng thủy tắc nghẽn là hội chứng Dandy Walker gây tắc vòm của não thất IV. Tắc lưu thông dịch não tủy có thể xảy ra ở khoang dưới nhện sau viêm màng não hoặc chảy máu dưới nhện .
3/ Giảm hấp thu dịch não tủy ở xoang tĩnh mạch do vết sẹo ở lớp nhú màng nhện thường sau viêm màng não hoặc xuất huyết.
Phân loại
Bệnh não úng thủy trẻ em được chia ra:
– Não úng thủy không kết nối: Nguyên nhân thường gặp là tắc hệ thống cống.
– Não úng thủy kết nối: Nguyên nhân thường gặp sau nhiễm trùng hoặc xuất huyết.
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
-
Lâm sàng
– Tăng kích thước đầu, dễ kích thích, nôn và buồn nôn.
– Chậm phát triển tâm thần vận động, giảm sự nhìn thích ứng và tương tác xã hội.
– Khoảng 40% trường hợp đầu to nhanh, thóp trước giãn, 20% khớp sọ giãn , 15% giãn tĩnh mạch da đầu.
– Dấu hiệu mặt trời lặn và mắt nhìn lên khoảng 14%, 12% giảm độ tỉnh táo, phù gai thị khoảng 7% trẻ.
-
Cận lâm sàng
– Siêu âm có thể quan sát cấu trúc trong não và não thất.
– Ở trẻ lớn, chụp CT – Scan hoặc MRI để xác định chẩn đoán, đánh giá mức độ giãn não thất, ngoài ra còn có thể phát hiện được nguyên nhân.
– Chụp XQ sọ: giãn khớp sọ và có thể dấu ấn ngón tay.
Điều trị Não Úng Thủy trẻ em
1/ Điều trị không phẫu thuật:
+ Băng đầu
+ Điều trị thuốc: acetazolamide (carbon hydrat) –Làm giảm sản sinh dịch não tủy ở đám rối mạch mạc.
2/ Điều trị phẫu thuật:
+ Nội soi cắt bỏ đám rối mạch mạc: thường không thành công.
+ Tạo đường thông ở não: là trường hợp áp dụng trong trường hợp não úng thủy trẻ em tắc nghẽn tới khoang dưới nhện. Đây là phương pháp hữu hiệu.
a/ Mổ thông não thất III: Mổ nội soi qua lỗ sọ vào não thất III, mở cửa sổ ở trước thể vú, lỗ này được làm rộng bằng bóng. Phẫu thuật này được chỉ định não úng thủy trẻ em tắc nghẽn với khoang dưới nhện.
b/ Mổ thông não thất với nang: Ống dẫn lưu được đặt ở phần sau của não thất bên vào bể Magna. Phẫu thuật này không được sử dụng vì có nhiều biến chứng và tử vong.
+ Tạo đường thông ngoài não: Trong phương pháp này, dịch não tủy được chuyển từ hệ thống não thất; thường từ não thất bên, tới phần khác của cơ thể như khoang ổ bụng, tâm nhĩ phải và có thể vào khoang màng phổi.