Tên khác của Vitamin B2 là: Riboflavin
Thuộc nhóm vitamin B
1. Tác dụng
Riboflavin không có tác dụng rõ ràng khi uống hoặc tiêm. Khi đó, Riboflavin được biến đổi thành 2 co – enzym là flavin mononucleotid (FMN) và flavin adenin dinucleotid (FAD), là các dạng co – enzym hoạt động cần cho sự hô hấp của mô. Riboflavin cũng cần cho sự hoạt hóa pyridoxin, sự chuyển tryptophan thành niacin, và liên quan đến sự toàn vẹn của hồng cầu.
Vitamin B2 ở dạng flavin nucleotid cần cho hệ thống vận chuyển điện tử và khi thiếu riboflavin, sẽ sần rám da, chốc mép, khô nứt môi, viêm lưỡi và viêm miệng.
Có thể có những triệu chứng về mắt như ngứa và rát bỏng, sợ ánh sáng và rối loạn phân bố mạch ở giác mạc. Một số triệu chứng này thực ra là biểu hiện của thiếu các vitamin khác nữa, như pyridoxin (B6 )hoặc nicotinic ( B3 ) do các vitamin này không thực hiện được đúng chức năng của chúng khi thiếu Riboflavin (Vitamin B2 ). Thiếu Riboflavin có thể xảy ra cùng với thiếu các vitamin nhóm B, ví dụ như bệnh pellagra.
Thiếu Riboflavin có thể phát hiện bằng cách đo glutathion reductase và đo hoạt tính của enzym này khi thêm FAD trên in vitro. Khi thiếu Riboflavin có thể xảy ra khi chế độ dinh dưỡng không đủ hoặc kém hấp thu, nhưng không xảy ra ở người khỏe mạnh ăn uống hợp lí.
Thiếu Riboflavin thường gặp nhất ở những người nghiện rượu, người bệnh gan, ung thư, stress, cắt bỏ dạ dày, trẻ em có lượng bilirubun huyết cao và người sử dụng một số thuốc gấy Thiếu hụt Riboflavin.
2. Chỉ định
Phòng và điều trị thiếu riboflavin.
3. Chống chỉ định
Quá mẫn với riboflavin.
4. Thận trọng
Sự thiếu riboflavin thường xảy ra khi thiếu những vitamin nhóm B khác.
Thời kỳ mang thai
Liều bổ sung theo nhu cầu hàng ngày không gây tác dụng có hại trên thai nhi.
Thời kỳ cho con bú
Không gây ảnh hưởng gì khi người mẹ dùng theo nhu cầu hàng ngày hoặc bổ sung liều thấp các vitamin.
5. Tác dụng phụ
Không thấy có tác dụng không mong muốn khi sử dụng riboflavin. Dùng liều cao riboflavin thì nước tiểu sẽ chuyển màu vàng nhạt, gây sai lệch đối với một số xét nghiệm nước tiểu trong phòng thí nghiệm.
6. Liều lượng và cách dùng
Dạng uống điều trị thiếu riboflavin: Trẻ em 2,5 – 10 mg/ngày, chia thành những liều nhỏ.
Người lớn: 5 – 30 mg/ngày, chia thành những liều nhỏ.
Lượng riboflavin cần trong một ngày có thể như sau:
– Sơ sinh đến 6 tháng tuổi: 0,4 mg;
– 6 tháng đến 1 năm tuổi: 0,5 mg;
– 1 đến 3 tuổi: 0,8 mg;
– 4 đến 6 tuổi: 1,1 mg;
– 7 đến 10 tuổi: 1,2 mg;
– 11 đến 14 tuổi: 1,5 mg;
– 15 đến 18 tuổi: 1,8 mg;
– 19 đến 50 tuổi: 1,7 mg;
– Từ 51 tuổi trở lên: 1,2 mg.
Riboflavin là một thành phần trong dịch truyền nuôi dưỡng toàn phần. Khi trộn pha trong túi đựng mềm 1 hoặc 3 lít dịch truyền và dung dịch chảy qua hệ dây truyền dịch, thì lượng riboflavin có thể mất 2%. Do đó, cần cho thêm vào dung dịch truyền một lượng riboflavin để bù vào số bị mất này.
7. Tương tác
Ðã gặp một số ca “thiếu riboflavin” ở người đã dùng clopromazin, imipramin, amitriptylin và adriamycin.
Rượu có thể gây cản trở hấp thu riboflavin ở ruột.
Probenecid sử dụng cùng riboflavin gây giảm hấp thu riboflavin ở dạ dày, ruột.
8. Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng. Dạng khô không bị ảnh hưởng bởi ánh sáng lan tỏa, nhưng dạng dung dịch thì bị ánh sáng làm hỏng rất nhanh.