Kali clorid thường được lựa chọn để điều trị giảm kali máu, và ion clorid cũng cần để điều chỉnh giảm clo máu thường xảy ra cùng với giảm kali máu.
Tác dụng Kali
Kali là một cation chủ yếu (xấp xỉ 150 đến 160 mmol/lít) trong tế bào. Chênh lệch nồng độ K+ trong và ngoài tế bào cần thiết cho dẫn truyền xung động thần kinh; ở các mô đặc biệt như tim, não, và cơ xương; cũng như duy trì chức năng thận bình thường và cân bằng kiềm toan.
Chỉ định Kali
Kali clorid thường được lựa chọn để điều trị giảm kali máu; và ion clorid cũng cần để điều chỉnh giảm clo máu thường xảy ra cùng với giảm K+ máu. Được chỉ định điều trị giảm kali máu nặng ở người bệnh dùng thuốc lợi tiểu; thải K+ để điều trị cao huyết áp vô căn chưa biến chứng. Nó còn được dùng để phòng giảm kali máu ở những người đặc biệt có nguy cơ giảm kali máu. Ví dụ: người bệnh dùng Digitalis bị loạn nhịp tim nặng; vì giảm kali máu làm tăng độc tính của glycosid tim.
Kali clorid cũng có thể chỉ định cho người bị xơ gan có chức năng thận bình thường, một số trạng thái ỉa chảy; kể cả do sử dụng thuốc nhuận tràng dài ngày, nôn kéo dài, hội chứng Bartter. Bệnh thận gây mất K+, và ở những người bệnh (kể cả trẻ em) điều trị corticosteroid kéo dài.
Chống chỉ định
Kali clorid chống chỉ định khi tăng K+ máu, vì tăng thêm kali có thể gây ngừng tim.
Dạng viên chống chỉ định khi thực quản bị chèn ép, dạ dày chậm tiêu, tắc ruột, hẹp môn vị, vì cản trở kali clorid qua dạ dày – ruột có thể gây kích ứng dạ dày ruột nặng hơn, do nồng độ K+ cao tại chỗ.
Thận trọng
Sử dụng thận trọng ở người bị suy thận hoặc suy thượng thận, bệnh tim, mất nước cấp, say nóng; phá hủy mô rộng như bỏng nặng, hoặc người dùng thuốc lợi tiểu ít thải K+.
Ở người loét dạ dày tá tràng, phải chống chỉ định dùng dạng viên. Phải thận trọng khi ghi đơn thuốc có kali uống dạng rắn. Đặc biệt khi dùng liều cao cho người mang thai hoặc người bệnh đồng thời dùng thuốc kháng acetylcholin, vì có khả năng làm giảm nhu động dạ dày – ruột.
Ở người bị suy giảm chức năng thận, cần cẩn thận khi kê đơn có thành phần này vì có thể có nguy cơ tăng kali máu. Theo dõi các chất điện giải trong huyết thanh đặc biệt cần thiết ở những người bị bệnh tim hoặc thận.
Ở một số người bệnh thiếu magnesi do dùng thuốc lợi tiểu sẽ ngăn cản hấp thu k+ ở ruột, vì vậy cần phải điều chỉnh giảm magnesi huyết để điều trị giảm k+ máu.
Nếu dùng thuốc khi có tiêu chảy, mất dịch có thể gây độc tính trên thận, và có thể có nguy cơ tăng k+ máu.
Thuốc cũng có thể làm trầm trọng thêm bệnh liệt chu kỳ có tính chất gia đình hoặc các bệnh loạn trương lực cơ bẩm sinh, vì vậy cần phải thận trọng.
Thời kỳ mang thai
Sử dụng thận trọng ở người mang thai, vì kali clorid có trong cấu tạo tự nhiên của mô và dịch. Nồng độ k+ cao hay thấp đều có hại cho chức năng tim của mẹ và thai, nên phải theo dõi sát K+ huyết thanh.
Thời kỳ cho con bú
Việc dùng thuốc được xem là an toàn trong thời kỳ cho con bú. Sữa người bình thường có ít kali. Nếu nồng độ k+ huyết thanh của mẹ được duy trì ở mức sinh lý, thì không có hại gì cho đứa trẻ bú mẹ, khi mẹ dùng thuốc này.
Tác dụng phụ
Thường gặp: Tiêu chảy, buồn nôn, đau dạ dày, khó chịu, hoặc trướng bụng nhẹ, nôn.
Ít gặp: Tăng k+ máu, nhịp tim không đều hoặc chậm. Mất cảm giác hoặc như kim châm ở bàn tay, bàn chân hoặc môi, chi dưới yếu hoặc có cảm giác nặng. Thở nông hoặc khó thở.
Hiếm gặp: Ðau bụng hoặc đau dạ dày, chuột rút, phân có máu (màu đỏ hoặc màu đen). Ðau ngực hoặc họng, đặc biệt khi nuốt.
Xử trí: Loạn nhịp tim là dấu hiệu lâm sàng sớm nhất, phát hiện được bằng điện tâm đồ. Ngừng dùng thuốc ngay. Ỉa chảy, buồn nôn, đau bụng thường xảy ra khi dùng thuốc uống, phải uống cùng thức ăn hoặc phải pha loãng.
Liều lượng và cách dùng
Uống muối kali phải uống vào bữa ăn hoặc sau bữa ăn với nhiều nước. Thuốc nước phải pha đủ loãng trước khi dùng.
Trẻ em: Uống 1 – 2 mmol/kg trong liệu pháp lợi niệu.
Người cao tuổi: Liều thấp hơn ở người bình thường vì chức năng thận giảm ở một số người do tuổi cao.
Các trường hợp khác: Liều duy trì dựa vào K+ huyết thanh. Tổn thương thận, giảm nhu cầu. Ðối với người có tổn thương thận hoặc bị blốc tim bất cứ thể nào, phải giảm tốc độ truyền xuống một nửa và không được vượt quá 5 – 10 mmol/giờ.
Liều lượng phụ thuộc vào ion – đồ huyết thanh và cân bằng kiềm toan. Thiếu k+ được tính theo công thức: mmol k+ = kg thể trọng x 0,2 x 2 x (4,5 – k+ huyết thanh hiện tại tính theo mmol); (thể tích ngoài tế bào được tính từ thể trọng kg x 0,2)