Tên khác của Vitamin E là : Alphatocopherol (Alphatocopheryl acetat hoặc alphatocopheryl succinat)

1.Tác dụng

Những điều cần biết về VITAMIN E

Chống oxy hóa : Ngăn cản oxy hóa các thành phần thiết yếu trong tế bào; ngăn cản tạo thành các sản phẩm oxy hóa độc hại, ví dụ các sản phẩm Peroxy hóa do chuyển hóa các acid béo chưa bão hòa; phản ứng với các gốc tự do (nguyên nhân gây tổn hại màng tế bào do oxy hóa), mà không tạo ra các gốc tự do khác trong quá trình đó.

Có mối tương quan giữa vitamin A và vitamin E: Tăng hấp thu vitamin A qua ruột; bảo vệ vitamin A khỏi bị thoái hóa do oxy hóa làm cho nồng độ vitamin A trong tế bào tăng lên; vitamin E cũng bảo vệ chống lại tác dụng của chứng thừa vitamin A.

Nhu cầu hàng ngày là 10 mg cho nam và 8 mg cho nữ. Đối với trẻ đang bú mẹ thì Sữa mẹ có đủ lượng vitamin E đáp ứng yêu cầu của trẻ bú.

Thiếu Vitamin E gây ra điều gì?

Khi thiếu có thể gặp các triệu chứng : rối  loạn thần kinh , thất điều, yếu cơ; rung giật nhãn cầu, dễ tổn thương cơ và tim… Đặc biệt trên cơ quan sinh sản khi thiếu vitamin E thấy tổn thương cơ quan sinh dục gây vô sinh ở nam và nữ, sẩy thai, rối loạn kinh nguyệt, rối loạn tim mạch. Tuy nhiên chưa có bằng chứng nào chứng minh các tổn thương trên chỉ là do thiếu vitamn E gây nên; và cũng chưa chứng minh được hiệu quả điều trị của vitamin E trên các bệnh này).

Vitamin E phân bố rộng rãi trong thức ăn. Nguồn giàu nhất là dầu thực vật; đặc biệt là dầu mầm lúa mì, dầu hướng dương; dầu hạt bông, ngũ cốc và trứng. Nó không bị phân hủy khi nấu nướng.

2.Chỉ định

– Dùng để điều trị và phòng thiếu vitamin E (chế độ ăn thiếu vitamin E, trẻ em bị xơ nang tuyến tụy hoặc kém hấp thu mỡ do teo đường dẫn mật hoặc thiếu betalipoprotein huyết, trẻ sơ sinh thiếu tháng rất nhẹ cân khi đẻ).

– Các dấu hiệu chính thiếu vitamin E là các biểu hiện về bệnh cơ và thần kinh như giảm phản xạ, dáng đi bất thường, giảm nhạy cảm với rung động và cảm thụ bản thân, liệt cơ mắt, bệnh võng mạc nhiễm sắc tố, thoái hóa sợi trục thần kinh.

– Vitamin E cũng được dùng làm thuốc chống oxy hóa kết hợp với vitamin C, vitamin A và selenium.

– Các rối loạn bệnh lí về da làm giảm tiến trình lão hóa ở da, giúp ngăn ngừa xuất hiện các nếp nhăn ở da

– Còn có các chỉ định khác như sẩy thai tái diễn, vô sinh, nhiễm độc thai nghén, vữa xơ động mạch, bệnh mạch vành… Nhưng các nghiên cứu lâm sàng có kiểm tra kỹ chưa chứng minh được lợi ích của thuốc. Chỉ được chỉ định là thuốc hỗ trợ.

Thời kỳ mang thai

Trong thời kỳ mang thai, thiếu hoặc thừa vitamin E đều không gây biến chứng cho mẹ hoặc thai nhi. Ở người mẹ được dinh dưỡng tốt, lượng vitamin E có trong thức ăn là đủ và không cần bổ sung. Nếu chế độ ăn kém, nên bổ sung cho đủ nhu cầu hàng ngày khi có thai.

Thời kỳ cho con bú

Vitamin E vào sữa. Sữa người có lượng vitamin E gấp 5 lần sữa bò và có hiệu quả hơn trong việc duy trì đủ lượng vitamin E trong huyết thanh cho trẻ đến 1 năm tuổi.

Nhu cầu vitamin E hàng ngày trong khi cho con bú là 12 mg. Chỉ cần bổ sung cho mẹ khi thực đơn không cung cấp đủ lượng vitamin E cần cho nhu cầu hàng ngày.

3.Tác dụng phụ

– Vitamin E thường được dung nạp tốt. Liều cao có thể gây ỉa chảy, đau bụng, và các rối loạn tiêu hóa khác và cũng có thể gây mệt mỏi, yếu. Viêm da tiếp xúc đã xảy ra sau khi bôi thuốc.

– Liều cao có thể gây tiêu chảy , đau bụng , các rối loạn tiêu hóa khác, mệt mỏi, yếu

– Tiêm tĩnh mạch tocopherol đã có trường hợp gây tử vong hoặc gây độc cho gan, thận và hệ tạo máu, nhưng có thể là do thuốc bị nhiễm tạp chất.

4.Liều lượng và cách dùng

Cách dùng: Vitamin E thường dùng qua đường uống. Nếu không uống được, có thể tiêm bắp.

Liều lượng: Liều khuyến cáo thay đổi, 1 phần do hoạt tính khác nhau của các chế phẩm. Tuy vậy, liều khuyến cáo hàng ngày gấp 4 đến 5 lần khẩu phần khuyến cáo hàng ngày (RDA), hoặc từ 40 đến 50 mg d – alphatocopherol trong hội chứng thiếu hụt vitamin E.

– Xơ nang tuyến tụy: 100 – 200 mg dl – alphatocopheryl acetat hoặc khoảng 67 đến 135 mg d – alphatocopherol.

– Bệnh thiếu betalipoprotein – máu: 50 – 100 mg dl – alphatocopheryl acetat/kg hoặc 33 đến 67 mg d – alphatocopherol/kg.

– Dự phòng bệnh võng mạc do đẻ thiếu tháng: 15 – 30 đơn vị/kg (10 – 20 mg alphatocopherol tương đương/kg) mỗi ngày để duy trì nồng độ tocopherol huyết tương giữa 1,5 – 2 microgam/ml.

– Dự phòng: 10 – 20 mg hàng ngày.

5.Tương tác

Vitamin E đối kháng với tác dụng của vitamin K, nên làm tăng thời gian đông máu.

Nồng độ vitamin E thấp ở người bị kém hấp thu do thuốc (như kém hấp thu khi dùng cholestyramin).

6.Thận trọng

Thận trọng lúc dùng : tăng  tác dụng của thuốc chống đông , warfarin. Tăng tác dụng ngăn ngưng kết tiểu cầu của Aspirin.

Chia sẻ với:

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *